@2024 Trường Đại học Tài Chính - Ngân Hàng Hà Nội
@2024 Trường Đại học Tài Chính - Ngân Hàng Hà Nội
Hạch toán kinh tế khi những thông tin và kết quả kinh doanh phải được phản ánh với cấp trên một cách liên tục từ những vấn đề như tiền vốn, vật tư.. Chính vì thế mà HTKT sẽ được điều chỉnh bởi cấp trên một cách liên tục nhằm đưa tình hình kinh doanh hoạt động đúng hướng.
HTKT tập trung nhiều ở những tiêu chí cụ thể nhưng vẫn chủ yếu xoay quanh thước đo tiền tệ. Điều này có nghĩa là trong lĩnh vực kế toán, mọi nghiệp vụ đều sẽ được lưu trữ lại về mặt giá trị và biểu diễn bằng tiền. Chính vì thế mà quá trình HTKT sẽ thể hiện được những mục tiêu tổng hợp cho tình hình kinh doanh, tình trạng tài chính của tổ chức.
Những điểm nổi bật mà thông tin của HTKT mang lại:
Thông tin của vấn đề hạch toán chính là việc thể hiện sự tuần hoàn và dịch chuyển của nguồn vốn. Trong tổ chức, các bức tranh về quá trình vận hành kinh doanh ở những bước đầu tiên chính là việc vật tư sản xuất được cung cấp như thế nào cho tới cuối quá trình tạo ra sản phẩm và tiêu thụ. Mọi thông tin sẽ được thể hiện qua HTKT.
Những thông tin của quá trình HTKT sẽ mang lại những đánh giá hai mặt của thông tin trong mỗi quá trình thay đổi của dữ liệu như chi phí, kết quả kinh doanh, sự tăng giảm của lợi nhuận, cách sử dụng nguồn vốn và tài sản. Đối với một doanh nghiệp những thông tin này đóng một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của một doanh nghiệp. Từ đó dẫn tới điều chỉnh kinh doanh như lấy thu bù chi, độc lập tài chính, trách nhiệm vận hành, khả năng tạo ra lợi nhuận.
Trên đây là nội dung về Hạch toán kinh tế là gì? Ý nghĩa của hạch toán kinh tế? Mong rằng bài viết đã đem lại thông tin hữu ích cho các quý đọc giả.
Nếu quý đọc giả có những thắc mắc hay muốn tìm hiểu về pháp lý hãy đến với Công ty luật ACC chúng tôi. ACC với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp lý luôn sẵn lòng cung cấp đến quý khách hàng các dịch vụ pháp lý nhanh chóng và tiện lợi nhất. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số điện thoại 1900.3330 hoặc qua zalo 084.696.7979 hoặc qua email:
để được tư vấn tận tình. Xin chân thành cảm ơn.
Hạch toán kinh tế là gì? – đây là một trong những vấn đề quan trọng nhận được sự quan tâm của đa số doanh nghiệp và các tân sinh viên khi tiếp cận bộ môn quản lý doanh nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ bật mí cho bạn các kiến thức tổng quan nhất về hạch toán và ý nghĩa của thông số này trong kinh tế doanh nghiệp.
Nếu chỉ hiểu pháp luật là gì thôi thì chưa đủ, cần tìm hiểu rõ về vai trò của pháp luật. Theo đó, pháp luật là công cụ quan trọng và chủ yếu để Nhà nước thực hiện quản lý trật tự xã hội. Do đó, khi nói đến vai trò của pháp luật, cần đề cập đến vai trò đối với nhà nước và đối với xã hội.
- Pháp luật tạo lập cơ sở pháp lý vững chắc cho sự tồn tại của Nhà nước, bởi lẽ bất cứ một chính quyền nào được tạo nên đều phải đảm bảo tính hợp pháp, trong khi đó pháp luật chính là công cụ để đảm bảo sự hợp pháp đó.
- Pháp luật là công cụ kiểm soát quyền lực Nhà nước và được thể hiện thông qua việc pháp luật quy định về cách thức tổ chức, hoạt động của cơ quan nhà nước; quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, cá nhân; các chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm…
- Pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. Theo đó, với những đặc điểm của mình như tính quy phạm phổ biến, tính bắt buộc chung, tính cưỡng chế… pháp luật có khả năng được triển khai phổ biến, nhanh chóng, đồng bộ, có hiệu quả và rộng khắp trong phạm vi cả nước thông qua các chính sách phổ biển pháp luật. Qua đó, nhà nước đưa ra các chính sách đối nội, đối ngoại phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa… của đất nước….
- Pháp luật có vai trò giải quyết các mâu thuẫn trong xã hội. Bởi có thể thấy, trong xã hội việc phát sinh các mâu thuẫn là điều không tránh khỏi, khi các mâu thuẫn phát sinh, cần phải có căn cứ để các bên dựa vào đó để giải quyết các mẫu thuẫn của mình. Và khi đó, pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất.
Hạch toán là một phạm trù quan trọng trong vận hành kinh tế doanh nghiệp. Giúp cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông số quan trọng để quản lý tiền tệ. Vậy hạch toán kinh tế là gì? Hiểu một cách đơn giản đây là việc tính toán các chi phí và kết quả kinh doanh (hay còn gọi là doanh thu) của một doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, phương thức quản lý này được áp dụng một cách khá phổ biến. Trên cơ sở kết hợp sử dụng với các quan hệ hàng hóa – tiền tệ và phương pháp thương mại, hạch toán kinh tế đem lại kết quả khá ổn định.
Một số nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh tế bao gồm:
– Tự chịu trách nhiệm về mặt vật chất, tài chính cũng như kết quả kinh doanh theo cơ chế thị trường.
– Tự bù đắp chi phí sản xuất và được hưởng lãi (nếu có).
– Áp dụng chế độ khuyến khích vật chất, kích thích sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nhanh chóng.
Hiện nay, hạch toán kinh tế được áp dụng khá phổ biến tại các đơn vị, xí nghiệp, công ty, tổng công ty. Nhằm hỗ trợ quá trình quản lý và vận hành tiền tệ ổn định bên trong mỗi doanh nghiệp.
Mầm mống đầu tiên hình thành nên phương thức hạch toán kinh tế ra đời từ rất sớm, thông qua các cuộc khảo cổ, những sợi dây có thắt nút, trên vách hang động có vẽ hình động vật, bên cạnh là các gạch liên tiếp hoặc các hộp có để các viên sỏi từ thời bầy người nguyên thủy, đã cho thấy nhu cầu mạnh mẽ về việc phản ánh và sáng tạo ra cách phản ánh kết quả của quá trình lao động. Theo năm tháng lịch sử người đầu tiên đề ra phương thức hạch toán một cách hoàn thiện là lãnh tụ Lênin, người lãnh đạo Liên Xô vào những năm đầu của thế kỷ 20. Theo như ông đánh giá, đây là chế độ gắn liền với chính sách kinh tế mới của đất nước và sẽ chiếm ưu thế trong tương lai gần.
Tại Việt Nam, phương thức hạch toán kinh tế được sử dụng một cách linh hoạt, có sự liên kết chặt chẽ với thị trường. Tuy nhiên ở thời gian đầu, phương pháp này không thể thể hiện đầy đủ khả năng và tác dụng bởi sự kìm hãm từ chính sách kế hoạch hóa tập trung quan liêu và bao cấp.
Tính đến thời điểm hiện tại, khi nền kinh tế đang trải qua nhiều đổi mới, chuyển sang cơ chế thị trường, hạch toán kinh tế được sử dụng đầy đủ hơn và có sức ảnh hưởng lớn tới kinh tế doanh nghiệp.
Để đảm bảo việc ban hành và áp dụng pháp luật được hiệu quả, công bằng, ngoài việc hiểu rõ pháp luật là gì cần tìm hiểu về các nguyên tắc của pháp luật.
4.1. Nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân
Tại Điều 2 Hiến pháp 2013 đã nêu rõ:
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Theo đó, với nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân đòi hỏi nội dung của pháp luật cũng như hoạt động tổ chức, thực hiện, áp dụng pháp luật phải thể hiện được tính toàn quyền của nhân dân, quán triệt tư tưởng nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực.
Trong những năm gần đây, nguyên tắc này nhìn chung đã được thực hiện tương đối tốt thể hiện ở chỗ người dân đã được tham gia góp ý xây dựng các văn bản pháp luật, kiểm tra giám sát các hoạt động của Nhà nước và xã hội, nhất là trong hoạt động tư pháp.
4.2 Nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc này được thể hiện ở việc ghi nhận các quyền tự do, dân chủ của công dân, quy định những hình thức pháp lí để đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào quản lí nhà nước, quản lí xã hội. Tính dân chủ được thể hiện ở các quyền và nghĩa vụ pháp lý của cá nhân, tổ chức và phải thông qua sự ghi nhận của pháp luật, bảo đảm thực hiện bằng Nhà nước và xã hội dưới những hình thức phù hợp.
Theo đó, pháp luật quy định những hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp và gián tiếp (đại diện), nội dung và cách thức thực hiện, cơ chế thực hiện các hình thức đó.
Biểu hiện của nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa của pháp luật ở chỗ Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về quy chế dân chủ cơ sở, tiêu biểu như Nghị định 04/2015/NĐ-CP về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;…
Nguyên tắc nhân đạo thể hiện các biện pháp xử lý đối với người vi phạm pháp luật không nhằm mục đích xúc phạm thể xác và danh dự, nhân phẩm. Nhân đạo còn thể hiện trong hệ thống các quy định theo hướng có lợi nhất cho con người trong khuôn khổ hợp pháp và hợp đạo đức.
Nguyên tắc nhân đạo xuất phát từ sự tôn trọng, quan tâm và bảo vệ con người. Nhân tố con người, hệ thống các quyền và tự do của họ phải được luật định, có cơ chế hữu hiệu đảm bảo thực hiện trên nguyên tắc thống nhất quyền và nghĩa vụ, tự do và trách nhiệm, phát huy tính tích cực, tự do sáng tạo của con người.
Ví dụ, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 đã bổ sung nhiều quy định liên quan đến các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay các quy định có liên quan đến việc ân xá, đặc xá cho phạm nhân.
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng không thể thiếu khi ban hành, áp dụng pháp luật. Một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là mục đích mọi quốc gia đang hướng tới.
Nguyên tắc công bằng của xã hội thể hiện trên nhiều phương diện như việc quy định và áp dụng các biện pháp xử lý phải phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật, quy định mức độ hưởng thụ tương xứng với sự đóng góp, cống hiến,….
Trong từng lĩnh vực quan hệ xã hội, công bằng lại có những đặc điểm riêng, như công bằng trong chính sách lao động, việc làm, y tế và giáo dục,…
4.5 Nguyên tắc nhất quán giữa quyền và nghĩa vụ pháp lý
Gắn liền với quyền lợi là nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý, về vấn đề này tại Điều 15 Hiến pháp 2013 khẳng định:
1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.
3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.
4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Nguyên tắc này cũng thể hiện rõ nét mới quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân trong điều kiện Nhà nước pháp quyền. Giữa nhà nước và cá nhân có mối quan hệ bình đẳng, đồng trách nhiệm.
Nguyên tắc này có thể dễ dàng thấy trong các quy định của pháp luật có liên quan đến giao dịch mua bán hàng hóa, vay nợ,… theo đó trong hợp đồng dân sự bên cạnh quyền của các bên còn cần ghi nhận về nghĩa vụ, trách nhiệm tương ứng đi kèm.
Trên đây là giải đáp ho câu hỏi "Pháp luật là gì?" và các vấn đề liên quan. Nếu còn vướng mắc về bài viết, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.
Một doanh nghiệp khi đầu tư kinh doanh bước đầu tiên đều phải bỏ ra một khoản chi phí để đầu sau đó bước cuối cùng mới thu vào những lợi nhuận. Và chủ doanh nghiệp sẽ có một công cụ để tổng hợp lợi các chi phí mình đã đầu tư và những lợi nhuận đã thu được thông qua đó nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh từ đó điều chỉnh phương án hoạt động sao cho thích hợp. Công cụ đó được gọi là hạch toán kinh tế. Vậy hạch toán kinh tế là gì? Ý nghĩa của hạch toán kinh tế như thế nào? Mời các bạn hãy cùng ACC tìm hiểu về nội dung này thông qua bài viết dưới đây.
Hạch toán kinh tế là việc tính toán chi phí và kết quả kinh doanh (doanh thu) của doanh nghiệp. Trong thực tế người ta thường dùng đơn vị tiền tệ để tính toán chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thường nội dung cơ bản của hoạch toán kinh tế là xác định doanh thu, chi phí và lợi nhuận kinh doanh.
2. Ý nghĩa của hạch toán kinh tế
Hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp là căn cứ cho chủ doanh nghiệp dựa trên cơ sở đó có biện pháp điều chỉnh lại hoạt động, biện pháp kinh doanh cho hợp lý để đem lại lợi nhuận phù hợp với chi phí đã đầu tư.
Nếu mức chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là một số dương, có nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
Nếu mức chênh lệch giữa doanh nghiệp và chi phí là một số âm, có nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ.